Sự Khác Biệt Giữa: IPO, ICO, STO và ETO

Ảnh minh họa

Các công ty có thể sử dụng một số phương pháp khác nhau để huy động vốn bao gồm vay ngân hàng, Vay Peer-to-peer và bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Ngày nay, nhờ sự gia tăng của token hóa, các công ty và thậm chí các công ty khởi nghiệp nhỏ có thể huy động vốn bằng cách bán token kỹ thuật số hoặc chứng khoán token hóa, đã mở nhiều hình thức gây quỹ cho thị trường rộng lớn.
Trong bài viết này, mình sẽ phân tích cho các bạn sự khác biệt giữa IPO, ICO, STO và ETO.

Ảnh minh họa

Initial Public Offering (IPO)

IPO là viết tắt của (Initial public offering) một trong những phương thức gây quỹ lâu đời nhất. Khi một công ty quyết định tiến hành IPO, nó sẽ bán cổ phần cho các nhà đầu tư và những cổ phiếu này sau đó được giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Các công ty khi IPO phải tuân thủ các quy tắc và quy định nghiêm ngặt vì khi bán IPO nó thuộc sở hữu của các nhà đầu tư bên ngoài.

Trong quá khứ, đủ điều kiện để IPO có nghĩa là một công ty tư nhân đã đạt được một mức độ thành công đáng kể và có những dự đoán chính đáng về khả năng sinh lợi liên tục. Do đó, IPO khá uy tín và thường không thể có được đối với các công ty nhỏ hơn vì chi phí khá cao.
Ở hầu hết các quốc gia, IPO thuộc thẩm quyền của cơ quan được thiết kế để giám sát thị trường chứng khoán. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, IPO thuộc phạm vi của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) và được quy định theo Luật Chứng khoán Hoa Kỳ.

Initial Coin Offering (ICO)

ICO cũng khá giống với IPO nhưng ICO được sử dụng trong thị trường tiền điện tử. ICO liên quan đến việc bán mã thông báo mã hóa cho những người ủng hộ của một dự án trước khi nó lên sàn giao dịch để đổi lấy bitcoin (BTC), ether (ETH) hoặc các loại tiền điện tử khác.

Khi một công ty mở bán ICO, nó cung cấp cho các thành viên của công chúng cơ hội mua mã thông báo do dự án phát hành. Các mã thông báo này có thể nằm trên một blockchain độc quyền hoặc có thể được phát hành trên một nền tảng khác, như trường hợp của các mã thông báo ERC-20 trên mạng Ethereum.

Các dịch vụ tiền xu ban đầu khác với IPO. Họ không cung cấp cho các nhà đầu tư bất kỳ quyền sở hữu nào từ công ty. Các nhà đầu tư chỉ mua các đơn vị tiền tệ kỹ thuật số hoặc mã thông báo mới phát hành, có giá trị được liên kết từ người bán, và không chắc chắn dự án có thành công hay không.

Ngoài ra, trong bối cảnh ICO, các nhà đầu tư không có quyền hoặc cơ hội đóng góp cho các kế hoạch tương lai của công ty. Trong bối cảnh IPO, các nhà đầu tư có thể có tiếng nói về kế hoạch của công ty vì họ có quyền biểu quyết của cổ đông.

Khi các nhà đầu tư mua mã thông báo kỹ thuật số thông qua ICO, điều quan trọng là họ nhận thức được rằng họ chỉ có quyền kiểm soát đối với các token của mình, phần lớn không thể ảnh hưởng đến hành động của các nhà phát triển dự án.

Do tính chất không được kiểm soát, mô hình ICO cũng mở ra nhiều hình thức lừa đảo bán ICO để lừa nhà đầu tư. Do đó, ICO là các khoản đầu tư có rủi ro cao và các cá nhân cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi tiến hành mua bất kỳ đồng coin nào.

Security Token Offering (STO)

Do các khung pháp lý mới được áp đặt bởi các cơ quan quản lý tài chính trên toàn thế giới cũng như các quy định về tiền điện tử đang chờ xử lý, các mô hình mới của ICO đang xuất hiện.

Security token offering (STO) là một trong số này. Cung cấp mã thông báo bảo mật hoạt động theo cách hiệu quả giống như ICO với điểm khác biệt chính là các nhà đầu tư đang mua bảo mật tài chính được quy định ở dạng mã thông báo.

Ví dụ về STO có thể bao gồm các công ty cung cấp mã thông báo có thể đổi thành kim loại quý, mã thông báo được hỗ trợ bởi một tài sản khác như bất động sản, mã thông báo đại diện cho cổ phiếu trong một công ty hoặc nợ được token hóa có chức năng tương tự như trái phiếu công ty.

Mặc dù việc nắm giữ một STO bị hạn chế hơn nhiều so với ICO, các công ty ngày càng bị cuốn hút vào mô hình gây quỹ này vì nó cung cấp một nền tảng pháp lý tốt để gây quỹ.
Các nhà đầu tư cũng gặp ít rủ ro hơn.

Equity Token Offering (ETO)

Equity token offering (ETO) đây là một loại cung cấp mã thông báo chứng khoán. ETO cho phép các công ty huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu token hóa kỹ thuật số trong công ty của họ cho các nhà đầu tư.

Đổi lại, các nhà đầu tư đang mua cổ phần tokenized, đại diện cho yêu cầu bồi thường đối với tài sản của công ty và có thể đi kèm với quyền biểu quyết như cổ đông.

=> Trên đây là toàn bộ sự khác biệt giữa: IPO, ICO, STO và ETO. Hi vọng bài viết này giúp các bản hiểu hơn về các định nghĩa này.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*